Thứ Năm, 30 tháng 12, 2010

Download phần mềm diệt virus miễn phí Bkav Home

 Công ty An ninh mạng Bkav đã chính thức ra mắt phần mềm diệt virus Bkav 2010 tiên phong trong sử dụng công nghệ điện toán đám mây, đạt chứng chỉ đẳng cấp quốc tế VB100 do tổ chức kiểm định hàng đầu thế giới Virus Bulletin chứng nhận.

BkavHome Download phần mềm diệt virus miễn phí Bkav Home

BkavHome là phiên bản miễn phí của Bkav, hỗ trợ những tính năng diệt virus cơ bản của Bkav (BkavEngine), đặc biệt là tính năng Tự cảnh báo (Auto Protect) trên tất cả các hệ điều hành Windows (9X, 2K, XP, Vista).

Với tính năng Auto Protect, khi bạn nhận email, duyệt web, tải file từ mạng Internet hay mạng nội bộ, đưa các ổ đĩa mềm, đĩa CD, USB... vào máy, Bkav sẽ tự động phát hiện và xử lý virus nếu có.

Kết hợp giữa công nghệ diệt virus thông minh và công nghệ bảo vệ truy cập Internet, Bkav 2010 có những tính năng ưu việt như: Diệt virus siêu đa hình (metamorphic virus), diệt rootkit, nhận diện virus theo hành vi, bảo vệ USB, tường lửa cá nhân, công nghệ chống bùng nổ.

BkavHome được thiết kế phù hợp với những người sử dụng cá nhân không tiếp xúc thường xuyên với môi trường Internet. Nếu là người thường xuyên sử dụng Internet, bạn nên sử dụng BkavPro, phiên bản được thiết kế với những tính năng đặc biệt.

Theo kết quả xếp hạng các thương hiệu phần mềm diệt virus được ưa chuộng, do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện, phần mềm diệt virus Bkav được xếp hạng nhất với 73,95%. Trước đó, BkavPro được Hiệp hội An toàn Thông tin Việt Nam (VNISA) bình chọn là phần mềm diệt virus tốt nhất trên thị trường.

Download phần mềm diệt virus Bkav tại đây:
BKAV Home 2008 Phiên bản:3128 (Phiên bản miễn phí)
BKAV Pro 2010 Phiên bản:2931 (Phiên bản thương mại)

Nguồn : Download phần mềm diệt virus miễn phí Bkav Home

Đọc thêm :Phần mềm diệt virus miễn phí tốt nhất

 

Thứ Năm, 23 tháng 12, 2010

Dãy số và dãy chuỗi ngẫu nhiên trong PHP

Đây là các chức năng hay gặp khi bạn thực hiện các website, cần các dãy số hay chuỗi bất kỳ để cung cấp cho người sử dụng để active acount hoặc generate các password…

Số ngẫu nhiên

function randomdigit($digits) {
static $startseed = 0;
if (!$startseed) {
$startseed = (double)microtime()*getrandmax();
srand($startseed);
}
$range = 8;
$start = 1;
$i = 1;
while ($i<$digits) { $range = $range . 9; $start = $start . 0; $i++; } return (rand()%$range+$start); } ?>

Dãy chuỗi ngẫu nhiên

function randomPass($length = 6) {

// all the chars we want to use
$all = explode( '' '',
''a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z ''
. ''A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z ''
. ''0 1 2 3 4 5 6 7 8 9'');

for($i=0;$i<$length;$i++) { srand((double)microtime()*1000000); $randy = rand(0, 61); $pass .= $all[$randy]; } return $pass; } ?>
Nguồn : Thanglong-Aptech

Tích hợp ứng dụng của PHP và Java

Một điều khá thú vị các các chức năng của PHP là khả năng sử dụng các phương thức của các đối tượng Java, mở ra khả năng tích hợp các ứng dụng PHP của bạn với các ứng dụng Java. Mời các bạn tham khảo các thực hiện.

Để sử dụng bạn cần cài đặt Java Virtual Machine (JVM). Nếu bạn sử dụng JDKs từ Sun, Kaffe, IBM, hay Blackdown, bạn sẽ lợi về mặt tốc độ.
Khi bạn cài đặt PHP, bạn cần thêm –with-java để thêm các thư viện dành cho java, hoặc sửa tập tin php.ini
[Java]

java.library.path=/path/to/library
java.class.path=/classpath/
extension_dir=/path/to/extensions
extension=libphp_java.so
bạn cần đưa đường dẫn Java chính xác.
Đoạn script sau sẽ nối và in ra màn hình bằng các thuộc tính của Java
Java version = '' . $system->getProperty(''java.version'') . ''
'';
echo ''Java vendor = '' . $system->getProperty(''java.vendor'') . ''
'';
?>
Nếu bạn có hiểu biết về Java, bạn sẽ có thể xây dựng các ứng dụng tích hợp với khả năng không giới hạn.

Nguồn : Thanglong-Aptech.com

Chuyển mục chọn trên Menu chính sang góc phải trong VB

Theo mặc định thì thanh menu chính luôn nằm ở góc bên phải. Và VB cũng không cung cấp cho chúng ta bất cứ thuộc tính gì để đưa nó sang bên phải. Nhưng với API bạn có thể dễ dàng làm được điều này.

1.Hãy tạo một Form mới, Sau đó Click vào Tools –> Menu Editor để thêm vào chương trình 3 menu chính còn các menu con thì tùy ý.
2. Dùng đoạn Code sau :
Private Declare Function GetMenu Lib ''user32'' (ByVal hwnd As Long) As Long
Private Declare Function ModifyMenu Lib ''user32'' Alias ''ModifyMenuA'' (ByVal hMenu As Long, ByVal nPosition As Long, ByVal wFlags As Long, ByVal wIDNewItem As Long, ByVal lpString As Any) As Long
Private Declare Function DrawMenuBar Lib ''user32'' (ByVal hwnd As Long) As Long

Private Const MF_BYPOSITION = &H400&
Private Const MF_HELP = &H4000&

Private Sub Form_Load()
res = GetMenu(Me.hwnd) ' Lấy Handle của Menu
ModifyMenu res, 2, MF_BYPOSITION Or MF_HELP, 2, ''&Help''
DrawMenuBar Me.hwnd ' Vẽ lại Menu Bar
End Sub
Nguồn : Thanglong-Aptech

Sử dụng hàm API vô hiệu DeskTop trong VB

Hôm nay chúng tôi tiếp tục giới thiệu với các bạn một ví dụ về cách sử dụng hàm API trong VB.Bạn có muốn làm cho Desktop bị ”tê liệt” không? Bạn hoàn toàn có thể vì Desktop cũng là một cửa sổ như bao chương trình khác, điều bạn cần biết là class name của nó ”Progman”.

Option Explicit
DefLng A-Z
Declare Function FindWindowEx Lib ''user32'' _
Alias ''FindWindowExA'' (ByVal hWnd As Long, _
ByVal hWndChild As Long, ByVal lpszClassName As String, _
ByVal lpszWindow As String) As Long
Declare Function ShowWindow Lib ''user32'' _
(ByVal hWnd As Long, ByVal nCmdShow As Long) As Long

Public Const SW_HIDE = 0
Public Const SW_SHOW = 5

Public Const g_cstrShellViewWnd As String = ''Progman''

Sau đó thêm vào Project hai button và đoạn code sau:

Option Explicit
DefLng A-Z

Private Function FindShellWindow() As Long
'Hàm dùng để lấy Handle của Desktop
Dim hWnd As Long
On Error Resume Next
hWnd = FindWindowEx(0&, 0&, g_cstrShellViewWnd, vbNullString)
If hWnd <> 0 Then
FindShellWindow = hWnd
End If
End Function

Private Sub HideShowWindow(ByVal hWnd As Long, Optional ByVal Hide As Boolean = False)
Dim lngShowCmd As Long
On Error Resume Next
If Hide = True Then
lngShowCmd = SW_HIDE
Else
lngShowCmd = SW_SHOW
End If
Call ShowWindow(hWnd, lngShowCmd)
End Sub

Private Sub command2_Click()
Dim hWnd As Long
On Error Resume Next
hWnd = FindShellWindow()
If hWnd <> 0 Then
Call HideShowWindow(hWnd)
End If
End Sub

Private Sub command1_Click()
Dim hWnd As Long
On Error Resume Next
hWnd = FindShellWindow()
If hWnd <> 0 Then
Call HideShowWindow(hWnd, True)
End If
End Sub

Private Sub Form_Load()
Command1.Caption = ''Hide Desktop''
Command2.Caption = ''Show Desktop''
End Sub
Nguồn : Thanglong-Aptech.com

Làm ẩn nút Start của Window trong VB

Các sức mạnh tiềm ẩn của VB nằm ở việc thao tác với các hàm WinAPI. Bạn có thể làm bất cứ việc gì nếu hiểu và nắm được cách sử dụng các hàm API. Ví dụ bạn có thể làm cho nút Start của Windows biến mất một các

Const SWP_HIDEWINDOW = &H80

Const SWP_SHOWWINDOW = &H40

Const GW_CHILD = 5

Const GW_HWNDNEXT = 2

Private Declare Function SetWindowPos Lib ''user32'' (ByVal hwnd As Long, ByVal hWndInsertAfter As Long, ByVal x As Long, ByVal y As Long, ByVal cx As Long, ByVal cy As Long, ByVal wFlags As Long) As Long

Private Declare Function FindWindow Lib ''user32'' Alias ''FindWindowA'' (ByVal lpClassName As String, ByVal lpWindowName As String) As Long

Private Declare Function GetWindow Lib ''user32'' (ByVal hwnd As Long, ByVal wCmd As Long) As Long

Private Declare Function GetClassName Lib ''user32'' Alias ''GetClassNameA'' (ByVal hwnd As Long, ByVal lpClassName As String, ByVal nMaxCount As Long) As Long

Dim tWnd As Long, bWnd As Long, sSave As String * 250

Private Sub Form_Load()

tWnd = FindWindow(''Shell_traywnd'', vbNullString)

bWnd = GetWindow(tWnd, GW_CHILD)

Do

GetClassName bWnd, sSave, 250

If LCase(Left$(sSave, 6)) = ''button'' Then Exit Do

bWnd = GetWindow(bWnd, GW_HWNDNEXT)

Loop

'Ẩn start button

SetWindowPos bWnd, 0, 0, 0, 0, 0, SWP_HIDEWINDOW

End Sub

Private Sub Form_Unload(Cancel As Integer)

'hiện lại start button

SetWindowPos bWnd, 0, 0, 0, 0, 0, SWP_SHOWWINDOW

End Sub

Nguồn : thanglong-aptech

Thứ Ba, 21 tháng 12, 2010

Download phần mềm Aptech Kit 1.5 cho dân Aptech


Hướng dẫn sử dụng:
- Khởi động Start.exe và Aptech Kit.
- Tại tab "Optimize Presentation", chọn:
+ Recover CPU Resource: Khôi phục tài nguyên CPU bị chiếm dụng bởi Start.exe
+ Enable copy/paste functionality: Cho phép copy/paste trong khi chạy Start.exe
+ Don't use fullscreen mode: Thoát khỏi chế độ fullscreen.
Sau đó nhấn Perform để thực hiện những việc mà bạn đã chọn.
- Tại tab "Get Files", chọn các files mà bạn muốn lấy vào ổ cứng:
+ Practices Assignments: Các bài tập thực hành.
+ Source Codes: Các mã nguồn ví dụ.
+ References: Các tài liệu tham khảo.
Sau đó nhấn Get Files, chọn thư mục muốn lưu.

Change log:
- Giao diện dùng tabs và check boxs.
- Thêm tính năng Get Files
- Không cần cài VC++2008 Redistributable Package

Download (694KB):

http://www.mediafire.com/?mgcjdhgz2zm



• Lưu ý:
- Hiện tại có nhiều bạn có report lại với mình một số vấn đề về AptechKit:
1. KIS báo AptechKit có virus.
2. AptechKit không hỗ trợ dạng SWF.

1> AptechKit ko phải là virus và được chia sẻ mã nguồn mở. Tức là nếu bạn ko tin tưởng, bạn hoàn toàn có thể download mã nguồn về kiểm tra và biên dịch lại.

KIS nhận nhầm là virus là do chương trình của mình có can thiệp vào một tiến trình khác (Start.exe) - giống với hành vi của một số loại virus. Tuy nhiên, đó chỉ là sự hiểu lầm của KIS mà thôi. Mày mình dùng AVG, hoặc lên virustotal quét thì hoàn toàn ko có virus. Bạn có thể add AptechKit vào exception của KIS để tránh bị phiền hà lần sau.

2> Với dạng đĩa Aptech chạy bằng file SWF thì bạn không cần dùng AptechKit. Thay vì dùng một chương trình riên để xem Flash, bạn chỉ cần mở file SWF đó bằng trình duyệt (như Firefox) thì nó sẽ chỉ thiết lập clipboard thành "Copy/paste functionality is disabled" một lần vào lúc khởi động. Sau đó, bạn có thể copy/paste bình thường.
Theo: Blog vovanhai

Thứ Sáu, 17 tháng 12, 2010

Thuật toán tìm phần tử max,min của mảng

Giả sử phần tử min cần tìm là phần tử k. Ban đầu ta cho k=1. Sau đó cho i chạy từ 2 đến n, nếu a[k] > a[i] thì rõ ràng a[i] bé hơn, ta gán k bằng i. Sau khi duyệt toàn bộ dãy thì k sẽ là chỉ số của phần tử min.

Tìm min:

procedure timmin;
var i, k : integer;
begin
k := 1;
for i := 2 to n do
if a[k] > a[i] then k := i;
writeln(‘Phan tu nho nhat la a[',k,']=’,a[k]);
end;

Tìm max:

procedure timmax;
var i, k : integer;
begin
k := 1;
for i := 2 to n do
if a[k] < a[i] then k := i;
writeln(‘Phan tu lon nhat la a[',k,']=’,a[k]);
end;

Theo laptrinh.vn

Active Server Pages là gì?

Microsoft Active Server Pages (ASP) là một môi trường sever-side scripting cho phép ta tạo ra và chạy các ứng dụng Web động, tương tác với client một cách hiệu quả. ASP hoạt động dựa vào các script do người lập trình tạo sẵn

Active Server Pages là gì?

Microsoft Active Server Pages (ASP) là một môi trường sever-side scripting cho phép ta tạo ra và chạy các ứng dụng Web động, tương tác với client một cách hiệu quả. ASP hoạt động dựa vào các script do người lập trình tạo sẵn.
Khi ta cho script chạy trên server thay vì chạy ở client thì Web server của ta sẽ làm mọi công việc cần thiết để tạo ra một trang Hypertext Markup Language (HTML) trả về cho Browser hiển thị, như vậy ta không phải bận tâm rằng các Web browser có thể xử lý trang Web hay không vì server đã làm mọi việc.
Active Server Pages chạy trên các môi trường sau đây:
_ Microsoft Internet Information Server version 3.0 trở lên trên Windows NT Server 4.0 hoặc 5.0
_ Microsoft Peer Web Sevices version 3.0 trên Windows NT Workstation.
_ Microsoft Personal Web Server trên Windows 95.

Mô hình của Active Server Pages

Các Script của ASP chứa trong các text file có đuôi là .asp. Trong Script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó.
Browser gửi một Request tới Server yêu cầu một file ASP. Khi Web Server nhận được request của browser, nó sẽ đọc từ đầu đến cuối file ASP sau đó thực hiện các lệnh script và trả lại kết quả cho browser dưới dạng file HTML.

Theo laptrinhweb

Ngôn ngữ JavaScript và ứng dụng

JavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa trên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này được dùng rộng rãi cho các trang web, nhưng cũng được dùng để tạo khả năng viết script sử dụng các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng.

Nó vốn được phát triển bởi Brendan Eich tại Hãng truyền thông Netscape với cái tên đầu tiên Mocha, rồi sau đó đổi tên thành LiveScript, và cuối cùng thành JavaScript.

Ứng dụng:

JavaScript là một ngôn ngữ lập trình dựa trên nguyên mẫu với cú pháp phát triển từ C. Giống như C, JavaScript có khái niệm từ khóa, do đó, JavaScript gần như không thể được mở rộng.

Cũng giống như C, JavaScript không có bộ xử lý xuất/nhập (input/output) riêng. Trong khi C sử dụng thư viện xuất/nhập chuẩn, JavaScript dựa vào phần mềm ngôn ngữ được gắn vào để thực hiện xuất/nhập.

Trên trình duyệt, rất nhiều trang web sử dụng JavaScript để thiết kế trang web động và một số hiệu ứng hình ảnh thông qua DOM. JavaScript được dùng để thực hiện một số tác vụ không thể thực hiện được với chỉ HTML như kiểm tra thông tin nhập vào, tự động thay đổi hình ảnh,… Ở Việt Nam, JavaScript còn được ứng dụng để làm bộ gõ tiếng Việt giống như bộ gõ hiện đang sử dụng trên trang Wikipedia tiếng Việt. Tuy nhiên, mỗi trình duyệt áp dụng JavaScript khác nhau và không tuân theo chuẩn W3C DOM, do đó trong rất nhiều trường hợp lập trình viên phải viết nhiều phiên bản của cùng một đoạn mã nguồn để có thể hoạt động trên nhiều trình duyệt. Một số công nghệ nổi bật dòng JavaScript để tương tác với DOM bao gồm DHTML, Ajax và SPA.

Bên ngoài trình duyệt, JavaScript có thể được sử dụng trong tập tin PDF của Adobe Acrobat và Adobe Reader. Điều khiển Dashboard trên hệ điều hành Mac OS X phiên bản 10.4 cũng có sử dụng JavaScript. Công nghệ kịch bản linh động (active scripting) của Microsoft có hỗ trợ ngôn ngữ JScript làm một ngôn ngữ kịch bản dùng cho hệ điều hành. JScript .NET là một ngôn ngữ tương thích với CLI gần giống JScript nhưng có thêm nhiều tính năng lập trình hướng đối tượng.

Mỗi ứng dụng này đều cung cấp mô hình đối tượng riêng cho phép tương tác với môi trường chủ, với phần lõi là ngôn ngữ lập trình JavaScript gần như giống nhau.

Hải Thuỳ s

Thứ Bảy, 4 tháng 12, 2010

Chương trình thực tập cho sinh viên Thanglong-Aptech

logo1 Chương trình thực tập cho sinh viên Thanglong Aptech

1. Nội dung buổi tuyển dụng:

- Sinh viên Thanglong – Aptech gặp gỡ và giao lưu với nhân viên công ty DinoRich

- Trao đổi kinh nghiệm

- Định hướng nghề nghiệp

- Làm bài test (bài test trên giấy). Sau khi test sẽ lọc những bài test của những sinh viên đạt yêu cầu và hẹn phỏng vấn;

2. Bài test bằng Tiếng Anh:

Thời gian: 40 phút

Nội dung bài test:

- Định hướng

- IQ

- Chuyên môn

3. Ưu tiên những sinh viên thực tập có hiểu biết về:

- Dreamweaver

- Ajax, HTML, CSS, jQuery

- Hiểu biết về hướng đối tượng

i. Coder ASP.net:

1. C# 3.5, VB.net 3.5, MS-SQL

2. Có hiểu biết về LINQ và Entity Framework

ii. Coder PHP:

1. PHP, MySQL

2. Có hiểu biết về các CMS như Smarty, Joomla, WordPress, Drupal …

3. Có khả năng sử dụng Photoshop

4. Có khả năng cắt HTML và CSS

4. Nội dung thực tập:

- Tháng đầu tiên: tiếp cận, nghiên cứu hệ thống

- Sau 1 tháng sẽ đánh giá khả năng của sinh viên. Đối với những sinh viên tiếp cận được 70% kiến thức, công nghệ được công ty truyền đạt…sẽ trở thành nhân viên thực tập chính thức và được công ty hỗ trợ chi phí đi lại, ăn uống..

- Sau thời gian thực tập, sinh viên nào đạt yêu cầu sẽ có cơ hội trở thành nhân viên chính thức của DinoRich

5. Quyền lợi, trách nhiệm:

- Sinh viên thực tập sẽ được đào tạo về quy trình làm việc, cách tìm hiểu và tiếp cận các công nghệ mới…

- Có cơ hội thực hành và kiểm tra kiến thức đã học trong nhà trường

- Nhận được hỗ trợ từ công ty nếu đạt yêu cầu và thực tập chính thức

- Có cơ hội trở thành nhân viên chính thức của DinoRich

- Thời gian thực tập:

o Buổi sáng: từ 8h30 – 12h

o Buổi chiều: từ 2h – 5h30

6. Thông tin liên hệ

Anh Bùi Thanh Tú – Bộ phận Tư vấn Hướng nghiệp

Phòng Tư vấn tầng 1, tòa nhà Hesco.

Email: tubt@thanglong-aptech.com Tel: 090 608 4268