Chạy PartitionMargic
Bạn phải  khởi động máy tính MSDOS mode (dùng đĩa mềm hoặc "Restart in MSDOS mode"  với Win9x) thì mới có thể chạy PartitionMagic được. Màn hình chính của PartitionMagic như sau (có thể  khác trên máy bạn, tuỳ thuộc vào tình trạng hiện thời của đĩa cứng đang  có trên máy của bạn):
 
-      Trên cùng là Menu của chương trình, ngay phía dưới là ToolBar.
 
-      Tiếp theo là một loạt các khối "xanh xanh đỏ đỏ" biểu thị các partition hiện có trên đĩa cứng hiện thời của bạn.
 
-      Cuối cùng là bảng liệt kê chi tiết về thông số của các partition hiện có trên đĩa cứng.
 
hầu hết các thao tác đều có thể được truy  cập qua menu này.
Chú ý:  Tất cả các thao tác chỉ bắt đầu thực sự có hiệu lực (ghi các thay đổi  vào đĩa cứng) khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn lệnh Apply  Changes ở menu General, hoặc click vào biểu tượng Apply  Changes trên Tool Bar). 
Tạo  partition
Bạn  có thể thực hiện thao tác này bằng cách: 
- Chọn phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê.  Vào menu Operations rồi chọn Create...
 
- Hoặc click phải mouse lên phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê rồi chọn Create... trên popup menu.
Sau khi bạn chọn thao tác Create. Một dialog box (hộp thoại) sẽ xuất hiện:
Trong phần Create as  bạn chọn partition mới sẽ là Primary Partion hay là Logical Partition.
Trong phần Partition Type bạn  chọn kiểu hệ thống file (FAT,  FAT32...) cho Partition sẽ được tạo. Partition mới sẽ được tự động format với kiểu hệ thống file mà bạn chọn. Nếu bạn chọn là Unformatted thì chỉ có  Partition mới được tạo mà không được format.
Bạn cũng có thể đặt  "tên" cho Partition mới bằng  cách nhập tên vào ô Label. 
Phần Size là để bạn chọn kích thước cho Partition  mới.
Chú ý: nếu  bạn cọn hệ thống file là FAT thì kích thước của Partition chỉ có thể tối đa  là 2Gb. 
Và cuối cùng, nếu như bạn  chọn kích thước của partition mới nhỏ hơn kích thước lớn nhất có  thể (giá trị lớn nhất trong ô Size) thì bạn có thể chọn  để partition mới nằm ở đầu hoặc ở cuối vùng đĩa còn trống. Nếu bạn chọn Beginning  of freespace thì phần đĩa còn trống (sau khi tạo partition) sẽ nằm  tiếp ngay sau Partition mới, còn nếu bạn chọn End of free space  thì phần đĩa còn trống sẽ nằm ngay trước Partition mới tạo.
Và đến đây bạn chỉ phải click vào nút  OK là hoàn tất thao tác!
Format  Partition
Chọn 1  partition trong bảng liệt kê rồi vào  menu Operations, chọn Format... hoặc right click lên 1  partition trong bảng liệt kê  rồi chọn Format...Hộp thoại Format sẽ xuất hiện.
 
Bạn chọn kiểu hệ thống file ở phần Partition  Type,
Nhập vào "tên" cho partition ở ô Label  (tuỳ chọn, có thể để trống),
Gõ chữ OK vào ô Type OK to  confirm parititon format (bắt buộc),
và nhấn OK để hoàn tất thao  tác!
Chú ý: Nếu  như kích thước của partition mà bạn format lớn hơn 2Gb thì bạn sẽ  không được phép chọn FAT trong  phần Parttition Type.
Xoá  Partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations  rồi chọn Delete... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê  rồi chọn Delete...Hộp thoại Delete sẽ xuất hiện.
 
Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm  parititon deletion (bắt buộc), và  nhấn OK để hoàn tất thao tác!  
Di  chuyển/Thay đổi kích thước Partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations  rồi chọn Resize/Move... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê  rồi chọn Resize/Move...Một hộp thoại sẽ xuất hiện.
 
Bạn có thể dùng mouse "nắm và kéo" trực  tiếp phần graph biểu thị cho partition (trên cùng), hoặc nhập trực tiếp  các thông số vào các ô Free  Space Before, New Size và Free  Space After, nhấn OK để  hoàn tất thao tác!
Chú ý: Toàn bộ cấu trúc của partition có thể sẽ phải được điều chỉnh  lại nên thời gian thực hiện thao tác này sẽ rất lâu nếu như đĩa cứng của  bạn chậm hoặc partiton có kích thước lớn. Nếu có thể, bạn nên backup  toàn bộ data của partition, xoá partition cũ, tạo lại partition với kích  thước mới rồi restore data thì sẽ nhanh hơn rất nhiều.
Copy Partition  
Chọn  1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations  rồi chọn Copy... hoặc right click lên 1  partition trong bảng liệt kê  rồi chọn Copy...Một hộp thoại sẽ xuất  hiện.
 
Bạn có thể copy  partition từ đĩa cứng này sang đĩa cứng khác bằng cách chọn đĩa cứng  đích trong mục Disk.
Tiếp theo  bạn chọn partition đích bằng cách click vào biểu tượng của các  partition hoặc chọn 1 partition trong danh sách. Trong hình minh hoạ chỉ  có 1 partition bạn được phép chọn là 1 partition chưa được format, có  dung lượng là 456.8Mb.
Nhấn OK  để bắt đầu quá trình copy.
Chú ý: Để có thể thực hiện được lệnh copy, đĩa  cứng của bạn phải có ít nhất 1 partition trống có dung lượng lớn hơn  hoặc bằng partition mà bạn định copy. Thời gian copy nhanh hay chậm tuỳ  thuộc vào tốc độ của máy bạn và dung lượng cần copy lớn hay bé.   
Ghép  2 partition lại thành 1 partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations  rồi chọn Merge... hoặc right click lên  1 partition trong bảng liệt kê  rồi chọn Merge...Một hộp thoại  sẽ xuất hiện.
 
Bạn  có thể chọn 1 trong các kiểu ghép như sau:
- Partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục nằm trên 1  partition cạnh nó.
- Partiton cạnh partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục  trên partition mà bạn đã chọn.
Ta  gọi partition bị chuyển thành thư mục là partition khách;  partition còn lại là partition chủ. Sau khi chọn kiểu ghép, bạn  chọn tên cho thư mục sẽ chứa nội dung (phần dữ liệu) của partition  khách trong ô Folder Name. 
Chọn kiểu hệ thống file cho partition kết quả trong phần File System File.
Nhấn OK để  bắt đầu quá trình ghép.
Chú ý:
Bạn chỉ có thể ghép 2 partition nằn cạnh nhau (2 partition nằm cạnh nhau  trong bảng liệt kê).
Sau khi  ghép, partition mới sẽ có kích thước bằng tổng kích  thước của 2 partition con.
Backup  dữ liệu trước khi thực hiện quá trình ghép.
Quá trình  ghép có thể sẽ được thực hiện trong một thời gian khá dài nếu như dữ  liệu trong 2 partition ghép và được ghép là lớn.
Chuyển  đổi kiểu file hệ thống của partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Convert  hoặc right click lên 1 partition trong bảng  liệt kê rồi chọn Convert. Một menu con sẽ xuất hiện.
 
Bạn có thể chọn  một trong các kiểu chuyển đổi:
- Từ FAT sang FAT32, HPFS  hiặc NTFS;
- Từ FAT32 sanga FAT;
- Từ NTFS sang FAT hoặc FAT32.
Ngoài  ra bạn cũng có thể chuyển 1 partition từ Logical thành Primary và ngược  lại.
Chú ý: 
Backup  dữ liệu trước khi thực hiện quá trình chuyển đổi.
Thời  gian chuyển đổi kiểu hệ thống file có thể sẽ rất lâu đối với partition  có dung lượng lớn.
Các  thao tác nâng cao 
Chọn  1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced  hoặc right click lên 1 partition trong bảng  liệt kê rồi chọn Advanced. Một menu con sẽ xuất  hiện.
 
Bad Sector  Retest: kiểm tra các sector được đánh dấu là "bad" trên đĩa cứng xem  thử nó có còn sử dụng được nữa hay không.
Hide  Partition: làm "ẩn" partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều  hành sẽ không còn nhận ra được nữa. Để làm "xuất hiện" lại partition,  bạn chọn lệnh Unhide Partition. (nếu bạn chọn Advanced  trên 1 partion đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay bằng  lệnh Unhide Partition).
Resize  Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể  lưu trữ.
Set  Active: làm cho partiton "active". Tại một thời điểm chỉ có thể có 1  partion được active, và hệ điều hành nào cài trên partion active sẽ  được chọn khởi động lúc bật máy.
Resize  Clusters: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm  các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng cluster chứ  không phải là từng sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa  cứng. Thay đổi kích thước cluster chính là thay đổi số sector trong một  cluster. Số sector trong 1 cluster càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng  nhanh; nhưng cũng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.
Các  thao tác khác
Kiển tra lỗi:  chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Check  for Errors...hoặc right click lên 1 partition trong bảng  liệt kê rồi chọn Check for Errors... 
Thông tin về partition: chọn 1  partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Info...hoặc  right click lên 1 partition trong bảng  liệt kê rồi chọn Info...
Tăng tốc độ các thao tác: bạn vào menu General  rồi chọn Preferences...Trong phần Skip bad sector checks,  bạn hãy đánh dấu chọn tất cả các partition trong danh sách. Lựa chọn  này sẽ làm cho tốc độ của các thao tác nhanh hơn khoảng 30-50% (xem hình  minh hoạ)
Lưu ý
32Mb: Hệ  điều hành DOS các version trước 3.3 không truy xuất được các partition  có dung lượng lớn hơn 32Mb.
512Mb:  Đây là "mức ngăn cách giữa" FAT và FAT32.  Theo Microsoft khuyến cáo thì nếu partion có dung lượng từ 512Mb trở  xuống thì bạn nên dùng FAT, nếu  từ 512Mb trở lên thì nên dùng FAT32.
2Gb:  Đây là giới hạn của FAT, hệ  thống file FAT không  thể quản lý partition lớn hơn 2Gb. Một số hệ điều hành gặp trục trặc với  partition lớn hơn 2Gb (DOS 6.x, WinNT 4 không thể format được partition  lớn hơn 2Gb).
1024  cylinder/2Gb: một số BIOS không thể nạp hệ điều hành nằm ngoài vùng  1024 cylinder đầu tiên hoặc 2Gb đầu tiên của đĩa cứng. Hay nói cách  khác là một số hệ điều hành cài trên vùng partition nằm ngoài giới hạn  1024 cylinder hoặc 2Gb sẽ không thể khởi động.
8.4Gb:  các mainboard cũ (trước năm 2000) có thể không nhận ra đĩa cứng có dung  lượng lớn hơn 8.4Gb. WinNT 4 cũng không thể quản lý được partition lớn  hơn 8.4Gb.
 
1  active partition: tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partition được  active.
4  primary partition: 1 đĩa cứng chỉ có thể có tối đa 4 partition, tuy  nhiên số logical partition là không giới hạn.
2 primary partition: một số hệ điều hành bị lỗi (Win98, WinME...) nếu như cùng một lúc có 2 primary partition không "ẩn"; để giải quyết vấn đề bạn chỉ cần làm "ẩn" 1 trong 2 partition.
 






 
0 nhận xét:
Đăng nhận xét